Thông tin hỗ trợ cuộc sống tại Nhật Bản
Tại Nhật Bản, bạn không thể nhận được tất cả thu nhập có được từ công việc, vì có rất nhiều khoản chi phí phải trả (trừ vào lương của bạn) như các loại bảo hiểm và thuế.
Ví dụ cụ thể, đối với những người đi làm tại các công ty, các khoản tiền bị trừ vào lương hàng tháng (tổng thu nhập) thông thường sẽ như sau. Xem bên dưới để biết mô tả chi tiết của từng loại.
- ① Bảo hiểm y tế
- ② Bảo hiểm phúc lợi hưu trí
- ③ Bảo hiểm thất nghiệp
- ④ Bảo hiểm điều dưỡng * Đối với người trên 40 tuổi
- ⑤ Thuế thị dân
- ⑥ Thuế thu nhập
Thông tin hữu ích cho cuộc sống
Lương hưu ・ Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế công cộng
Tất cả những người có địa chỉ cư trú tại Nhật Bản đều có nghĩa vụ tham gia. Nhật Bản áp dụng hệ thống bảo hiểm y tế toàn dân. Chi phí cá nhân phải chi trả cho dịch vụ chăm sóc y tế là 30% ( 70% còn lại là do chính phủ chi trả) , đây là mức chi phí cá nhân chi trả được cho là thấp so với thế giới.Mục đích của bảo hiểm y tế toàn dân là có thể yên tâm được chăm sóc y tế ngay cả khi gặp tai nạn bảo hiểm như ốm đau hoặc thương tật , dựa trên tinh thần tương thân tương ái mà mọi người đóng bảo hiểm cho nhau và giúp đỡ lẫn nhau .
Bảo hiểm y tế công cộng chủ yếu bao gồm "bảo hiểm y tế" và "bảo hiểm y tế quốc dân", và sau đây chúng tôi sẽ giải thích các đặc điểm của "bảo hiểm y tế".
Bảo hiểm y tế là chế độ bảo hiểm y tế công cộng được tham gia bởi những người làm việc tại các công ty. Ưu điểm:
1. Công ty chịu trách nhiệm chi trả một nửa phí bảo hiểm y tế (cá nhân chi trả một nửa)
2.Có chế độ trợ cấp thương tật, ốm đau và trợ cấp thai sản để đảm bảo sinh hoạt.
Về nguyên tắc, khoản trợ cấp này không được áp dụng cho Bảo hiểm y tế quốc dân.
3.Vì có chế độ xét duyệt người phụng dưỡng, số tiền bảo hiểm của hộ gia đình có thể được giảm bớt.
Vì không có khái niệm người phụng dưỡng trong Bảo hiểm y tế quốc dân nên các thành viên trong gia đình phải tham gia bảo hiểm.
Nếu bạn làm việc cho một công ty và có mức lương 200.000 yên (tổng số tiền) và có "bảo hiểm y tế" ⇒ Tiền bảo hiểm y tế cơ bản khoảng 20.000 yên, nhưng công ty trả một nửa, nên cá nhân bạn sẽ phải trả khoảng 10.000 yên.
Bảo hiểm hưu trí công ích
Tất cả những người có địa chỉ cư trú tại Nhật Bản đều có nghĩa vụ tham gia. Nhật Bản áp dụng hệ thống bảo hiểm hưu trí toàn dân, mục đích là đảm bảo cuộc sống sinh hoạt cho người dân khi về già.Sau đây sẽ giải thích về các ưu điểm của bảo hiểm hưu trí.
Bảo hiểm hưu trí phúc lợi là chế độ bảo hiểm hưu trí công cộng được tham gia bởi những người làm việc tại các công ty. Bảo hiểm hưu trí được cấu thành từ "lương hưu cơ bản của quốc gia" và "số tiền bổ sung", vì vậy phí bảo hiểm này sẽ cao hơn chi phí bảo hiểm hưu trí quốc dân.Tuy nhiên, số tiền phải chi trả cho bảo hiểm hưu trí phúc lợi được chia đều cho công ty và người lao động, mỗi bên chi trả một nửa. trong trường hợp lương hưu phúc lợi, công ty tuyển dụng và người lao động được chia đều.
Nói cách khác, ưu điểm là gánh nặng thực tế đối với người lao động nhẹ hơn so với chi phí bảo hiểm hưu trí quốc gia.
Nếu bạn làm việc cho một công ty và có mức lương 200.000 yên (tổng số tiền) và có "bảo hiểm hưu trí phúc lợi " ⇒ Tiền bảo hiểm ưu trí cơ bản khoảng 36,600 yên, nhưng công ty trả một nửa, nên cá nhân bạn sẽ phải trả khoảng 18,300yên.
Vì vậy, tốt hơn hết là bạn nên làm việc tại công ty.
Ngay cả khi bạn muốn ở lại Nhật Bản lâu dài, vẫn có trường hợp trở về nước vì những lý do không thể tránh khỏi. Đối với trường hợp như vậy, tôi sẽ giải thích về chế độ " thanh toán một lần" .
Chế độ " thanh toán một lần" là gì?
Là chế độ hoàn trả số tiền nhất định dựa trên số tiền phí bảo hiểm cho hệ thống hưu trí・cư trú ngắn hạn tại Nhật Bản ( bảo hiểm hưu trí quốc dân và hưu trí phúc lợi ) mà nhân sự người nước ngoài đã chi trả trên 6 tháng và sau đó về nước.Điều kiện để nhân sự người nước ngoài sử dụng chế độ "thanh toán một lần"
Không có quốc tịch Nhật Bản
Thời gian chi trả bảo hiểm hưu trí phúc lợi hoặc hưu trí quốc dân trên 6 tháng
Không có địa chỉ ở Nhật Bản
Là người không có hoặc chưa bao giờ có quyền nhận một khoản trợ cấp như trợ cấp người tàn tật.
Hồ sơ cần thiết để đăng ký sử dụng chế độ "thanh toán một lần"
Thời gian chi trả bảo hiểm hưu trí phúc lợi hoặc hưu trí quốc dân trên 6 tháng
Không có địa chỉ ở Nhật Bản
Là người không có hoặc chưa bao giờ có quyền nhận một khoản trợ cấp như trợ cấp người tàn tật.
- ① Hồ sơ xin nhận tiền thanh toán một lần
- ② Bản sao hộ chiếu
- ③ Bản gốc sổ tay lương hưu
- ④ Các tài liệu có thể xác minh "tên ngân hàng", "tên chi nhánh", "địa điểm chi nhánh", "số tài khoản" và "tên tài khoản của người xin nhận tiền" (giấy chứng nhận do ngân hàng cấp, v.v..) . Xin con dấu xác nhận của ngân hàng trong co "con dấu chứng nhận của ngân hàng" trong Hồ sơ xin nhận tiền thanh toán một lần.
① Gửi "Mẫu đơn thông báo người quản lý thuế" cho cơ quan thuế vụ, và sau khi trở về nước, hãy quyết định xem ai sẽ thay mình làm thủ tục xin hoàn trả số tiền khấu trừ (20% tổng số tiền thanh toán)
Bất kỳ ai ở Nhật Bản đều có thể đại diện thay mình làm thủ tục xin hoàn tiền. Người đại diện có thể nộp cùng lúc mẫu đơn thông báo người quản lý thuế khi làm thủ tục xin hoàn lại tiền. Nơi nộp hồ sơ sẽ là cơ quan thuế tại địa phương mà nhân sự người nước ngoài đó đã từng sinh sống.
※Đối với bảo hiểm hưu trí phúc lợi, số tiền thuế thu nhập đã được khấu trừ sẽ được chi trả khi bạn nhận số tiền thanh toán một lần.
Ngược lại, đối với bảo hiểm hưu trí quốc dân, bạn sẽ không được nhận lại số tiền thuế thu nhập đã được khấu trừ.
② Sau khi trở về nước, gửi hồ sơ đến Quỹ hưu trí Nhật Bản・ Bộ phận nghiệp vụ nước ngoài
③ Quỹ hưu trí Nhật Bản sẽ xác nhận hộ sơ, và tiến hành gửi tiền vào tài khoản mà bạn chỉ định.
Dự kiến mất khoảng 3〜4 tháng kể từ khi bạn nộp hồ sơ, số tiền sẽ được chuyển vào tài khoản của bạn. Điểm này cần được giải thích một cách chắc chắn.
④ Quỹ hưu trí Nhật Bản gửi "thông báo quyết định thanh toán một lần" cho người thụ hưởng.
Đối với trường hợp hưu trí phúc lợi, quỹ hưu trí sẽ gửi thông báo bằng đường bưu điện đến người đại diện quản lý thuế, và người đại diện quản lý thuế sẽ tiến hành thủ tục xin hoàn lại tiền.
Số tiền thanh toán một lần là bao nhiêu?
Số tiền sẽ khác nhau tùy vào thời gian lưu trú và số tiền bạn đã chi trả.
Vui lòng tham khảo bản PDF Quỹ Hưu trí Nhật Bản đã đăng tải công khai.
* Theo chế độ hiện hành, số tiền chi trả tối đa là 3 năm, nhưng đã được sửa đổi và nâng số năm chi trả tối đa lên 5 năm kể từ tháng 4 năm 2021. Điều này nhằm đáp ứng thực tế là tỷ lệ nhân sự người nước ngoài lưu trú từ 3 đến 5 năm ngày càng tăng, như đã thấy trong Kỹ năng đặc định số 1, có giới hạn 5 năm lưu trú.
Thời hạn xin thanh toán?
Trong vòng 2 năm kể từ ngày bạn xóa địa chỉ lưu trú tại Nhật Bản.
※Ngay cả khi bạn nghỉ việc ở công ty và không còn tham gia bảo hiểm hưu trí phúc lợi, bạn không thể yêu cầu thanh toán một lần nếu như bạn vẫn đang sống ở Nhật Bản.
Bảo hiểm thất nghiệp
Nó là một loại bảo hiểm xã hội (bảo hiểm lao động) cho phép bạn nhận được các quyền lợi (đảm bảo thu nhập và hỗ trợ tìm việc làm) cần thiết trước khi bạn tìm được công việc tiếp theo khi bạn bị thất nghiệp.Nếu bạn làm việc cho một công ty và có mức lương 200.000 yên (tổng số tiền) và có "bảo hiểm thất nghiệp" ⇒ Khoảng 600yen
Bảo hiểm điều dưỡng
Là chế độ hướng đến việc hỗ trợ cho những người cần được chăm sóc sinh hoạt, do toàn xã hội chung tay đảm nhận.Những công dân trên 40 tuổi sẽ trở thành đối tượng thụ hưởng loại bảo hiểm này , nên sẽ phát sinh nghĩa vụ chi trả bảo hiểm điều dưỡng.
Nếu bạn làm việc cho một công ty và có mức lương 200,000 yên (tổng số tiền) và có "bảo hiểm điều dưỡng" ⇒ Khoảng 1,800yen
Thuế
Thuế thu nhập
Là hệ thống trưng thu thuế dựa trên thu nhập hàng năm của từng cá nhân.Nếu bạn làm việc cho một công ty và có mức lương 200,000 yên (tổng số tiền) ⇒ Khoảng 3,800yen
Thuế thị dân
Nếu bạn có địa chỉ tại Nhật Bản kể từ ngày 1 tháng 1 , và nhận được một số tiền thu nhập nhất định , thì khoản thuế này phải chi trả cho địa phương nơi bạn sinh sống, cho dù bạn là nhân sự người nước ngoài đi nữa.Nếu bạn làm việc cho một công ty và có mức lương 200,000 yên (tổng số tiền) ⇒ Khoảng 7,500yen
Tuy không khấu trừ vào tiền lương,
nhưng vẫn cần thiết chi trả cho cuộc sống
Chi phí xe cộ
Cách chuyển đổi giấy phép lái xe
Nếu bạn có bằng lái xe tại nước ngoài, bạn cần chuyển đổi bằng lái xe nước ngoài đó tại trung tâm cấp bằng lái xe ở tỉnh của bạn.Chi phí khác nhau tùy thuộc vào từng trung tâm cấp giấy phép lái xe, thông thường khoảng 10,000 yên.
① Nộp hồ sơ đăng ký
- ・Hộ chiếu
- ・Thẻ cư trú hay còn gọi là thẻ ngoại kiều
- ・Giấy đăng ký cư trú có ghi rõ quốc tịch
- ・Giấy phép lái xe nước ngoài hợp lệ
- ・Ảnh chân dung 3cmx2.4cm , ảnh màu
- ・Giấy phép lái xe Nhật Bản ( đối với người đã từng có giấy phép lái xe trước đây tại Nhật Bản)
- ・Kính
- ・Văn bản được dịch thuật trong trường hợp ký hiệu bằng tiếng nước ngoài (không chấp nhận văn bản dịch thuật được phát hành bởi các cá nhân hoặc công ty dịch thuật)
② Kiểm tra thị lực
- ・Kiểm tra thị lực (0,7 trở lên cho cả hai mắt, 0,3 trở lên cho một mắt)
- ・Kiểm tra khả năng phân biệt màu sắc (phán đoán phân biệt màu đỏ / xanh / vàng)
③Xác nhận kiến thức về luật lệ giao thông * Không áp dụng cho 29 quốc gia được ghi ở bên dưới.
- ・Xác nhận các quy tắc giao thông thông thường. Nếu không học trước sẽ rất thi đỗ ngay, nên mua tài liệu và học trước sẽ tốt hơn.
- ・Bài kiểm tra kiến thức luật giao thông là hình thức trắc nghiệm với điểm đỗ tối thiểu là đúng 7 câu / 10 câu hỏi
- ・Cũng có thể sử dụng các ngôn ngữ khác ngoài tiếng Nhật để dự thi, nhưng tốt hơn hết là bạn nên xác nhận trước với địa điểm thi.
④Xác nhận kỹ năng lái xe *Không áp dụng cho 29 quốc gia được ghi ở bên dưới.
- ・Là phần thi khó khăn nhất. Không phải là kiểm tra có thể lái xe được hay không, mà là chấm điểm dựa trên quy chuẩn.
- ・Nhiều nhân sự người nước ngoài đã tập lái xe trước tại trường dạy lái xe trước khi tham gia kỳ thi này.
Chi phí 1 lần ( khoảng 1 tiếng) khoảng 5,000yen~10,000yen
*29 quốc gia đã nêu tại mục ③④
Iceland, Ireland, Hoa Kỳ (chỉ bang Ohio, Virginia, Hawaii, Maryland và Washington), Vương quốc Anh, Ý, Úc, Áo, Hà Lan, Canada, Hàn Quốc, Hy Lạp, Thụy Sĩ, Thụy Điển, Tây Ban Nha, Slovenia, Cộng hòa Séc, Đan Mạch, Đức, New Zealand, Na Uy, Hungary, Phần Lan, Pháp, Bỉ, Ba Lan, Bồ Đào Nha, Monaco, Luxembourg, Đài Loan
Kiểm tra định kỳ xe
Các phương tiện chưa được kiểm định không được phép di chuyển trên đường công cộng.Đối với ô tô chở người thông thường và ô tô chở người hạng nhẹ (kể cả xe máy), thời hạn kiểm định xe là hai năm một lần, nhưng đối với xe mới mua, lần kiểm định xe đầu tiên sẽ là ba năm sau khi đăng ký.
Chi phí kiểm định xe bao gồm ba phần: Chi phí pháp lý, phí kiểm tra xe cơ bản và chi phí bảo dưỡng (thay thế phụ tùng, v.v.)
Chi phí pháp lý
① Thuế trọng lượng ô tô
Tiền thuế tùy theo trọng lượng của xe
Giá thị trường khoảng 5.000 đến 75.000 yên.
*Thay đổi tùy thuộc vào loại xe, số năm sử dụng, trọng lượng xe và việc có giảm thuế xe ô tô sinh thái hay không
② Bảo hiểm trách nhiệm
Bảo hiểm mà tất cả mọi người đều tham gia khi mua một chiếc xe hơi.
Thường được gọi là "bảo hiểm bắt buộc", nó có đặc điểm là cung cấp số tiền bồi thường với mục đích giảm nhẹ mức độ thiệt hại.
Số tiền bảo hiểm thay đổi tùy vào loại xe và thời hạn hợp đồng ứng với thời hạn hiệu lực của kiểm định xe.
③ Lệ phí tem kiểm định xe
Là phí kiểm tra bắt buộc để kiểm định xe, để chi trả cho chính phủ và cơ quan quản lý kiểm định xe độc lập cấp "tem đăng ký kiểm định xe" và "giấy chứng nhận kiểm định xe"
Điều quan trọng là số tiền tem kiểm định xe tùy thuộc vào nhà máy kiểm định xe.
Giá thị trường khoảng 1,100yen~1,800yen
Phí kiểm tra xe cơ bản
Thay đổi tùy thuộc vào nhà cung cấp dịch vụ hoặc loại xe.
Giá thị trường là 10.000 đến 80.000 yên
Chi phí bảo trì
Thay đổi tùy thuộc vào nội dung bảo trì. Càng bảo dưỡng không đầy đủ , càng tốn kém.Ví dụ về chi phí kiểm tra tổng thể xe
Ví dụ 1) Xe hạng nhẹ: Khoảng 70.000 yên + chi phí bảo dưỡngVí dụ 2) Xe thông thường (1500CC): Khoảng 100.000 yên + chi phí bảo dưỡng
Các chi phí cần thiết khác
① Thuế ô tô
Đánh thuế đối với những người sở hữu ô tô (hàng năm)
Giá thị trường
Xe thông thường khoảng 25.000 đến 51.000 yên * Xe 1500CC khoảng 35.000 yên
Xe hạng nhẹ khoảng 11.000 yên
Xe hạng nhẹ khoảng 11.000 yên
② Bãi đỗ xe
Đây là chi phí cần thiết để đỗ một chiếc xe hơi (hàng tháng).Nếu bạn sống tại nhà thuê, bạn sẽ chi trả số tiền này ngoài tiền thuê nhà hàng tháng
Giá thị trường
Thủ đô Tokyo trung bình khoảng 32.000 yên (vùng ngoại ô tối thiểu 3.000 yên - khu vực thành thị tối đa 400.000 yên)
Tỉnh Aichi trung bình khoảng 14.000 yên (vùng ngoại ô tối thiểu 3.000 yên ~ khu vực thành thị tối đa 100.000 yên)
Thành phố Osaka trung bình khoảng 27.000 yên (vùng ngoại ô tối thiểu 3.000 yên ~ khu vực thành thị tối đa 150.000 yên)
Tỉnh Aichi trung bình khoảng 14.000 yên (vùng ngoại ô tối thiểu 3.000 yên ~ khu vực thành thị tối đa 100.000 yên)
Thành phố Osaka trung bình khoảng 27.000 yên (vùng ngoại ô tối thiểu 3.000 yên ~ khu vực thành thị tối đa 150.000 yên)
③ Tiền xăng xe
Đây là loại nhiên liệu cần thiết để lái một chiếc ô tô, và đơn giá sẽ khác nhau tùy thuộc vào đó là nhiên liệu Dầu Diesel, thông thường hay nhiên liệu có chỉ số octan cao. Chi phí xăng xe biến động hàng ngày.<Chú ý>
Thuế xăng dầu và thuế tiêu thụ đã được bao gồm trong giá xăng ở Nhật Bản (gọi là đánh thuế hai lần), và giá cao hơn các nước khác. Nếu bạn đang cân nhắc mua một chiếc xe hơi, bạn nên tìm hiểu loại xăng mà chiếc xe bạn định mua sẽ sử dụng.
Giá thị trường (2021.6.7)
Thường: 150 yên / L
Xăng chỉ số octan cao: 160 yên / L
Dầu Diesel: 130 yên / L
Xăng chỉ số octan cao: 160 yên / L
Dầu Diesel: 130 yên / L
④ Chi phí mua xe
【Trường hợp mua mới】
Giá thị trường:
Xe hạng nhẹ: Khoảng 1,600,000 yen trở lên
Xe thông thường (1500CC) khoảng 2,500,000triệu yên trở lên
<Tham khảo>
・Xe đạp có động cơ (Moped) Khoảng 150,000 yên trở lên
・Xe đạp 10,000 yên trở lên
Xe thông thường (1500CC) khoảng 2,500,000triệu yên trở lên
<Tham khảo>
・Xe đạp có động cơ (Moped) Khoảng 150,000 yên trở lên
・Xe đạp 10,000 yên trở lên
【Trường hợp mua xe cũ đã qua sử dụng】
Giá cả tùy thuộc vào năm đăng ký, kiểu dáng, màu sắc, số km đã di chuyển, nếu muốn mua xe với giá rẻ, bạn nên mua xe đã qua sử dụng (từ khoảng 150.000 yên)
Nhà ở
Hợp đồng
Có thể ký hợp đồng với tư cách cá nhân hoặc pháp nhân.Trường hợp ký hợp đồng với tư cách cá nhân, cần có sự thẩm định mức độ tin cậy của cá nhân đó trước khi nhận nhà ở. Trong nhiều trường hợp cần có người bảo lãnh.
Trường hợp ký hợp đồng với tư cách pháp nhân, thì công ty đứng tên thuê nhà, nhưng chi phí nhận nhà và trả nhà sẽ do cá nhân đó chịu trách nhiệm chi trả. Một số công ty có thể sẽ đài thọ một phần chi phí, nhưng tùy vào mức độ đãi ngộ của từng công ty.
Có hoặc không có thiết bị nội thất
Có nhiều căn nhà có sẵn thiết bị nội thất, nhưng nếu bạn không có nhu cầu sử dụng thì nên ký hợp đồng không gắn nội thất.
Tiền đặt cọc | Là tiền chi trả để khôi phục lại tình trạng ban đầu khi chuyển ra ngoài. Nếu không tốn chi phí khôi phục tình trạng ban đầu, bạn sẽ được hoàn trả một phần số tiền . Tùy thuộc vào căn nhà, có căn nhà không tốn tiền đặt cọc, nhưng lại phát sinh chi phí khi trả lại nhà. Giá thị trường: khoảng 1 đến 2 tháng tiền thuê nhà |
---|---|
Tiền lễ nghĩa | Số tiền phải trả như một lời cảm ơn đến chủ nhà và công ty quản lý. Mặc dù đó là một lời cảm ơn, nhưng nó đã được tính vào chi phí ban đầu , và về cơ bản số tiền này sẽ không được hoàn trả lạ. Tùy thuộc vào căn nhà thuê, có thể sẽ không tốn số tiền này khi ký hợp đồng Giá thị trường: khoảng 1 đến 2 tháng tiền thuê nhà |
Phí môi giới bất động sản | Là tiền phải trả cho công ty bất động sản đã giới thiệu nhà thuê. Giá thị trường: khoảng 0.5 đến 1 tháng tiền thuê nhà |
Tiền thuê nhà | Là chi phí phát sinh khi thuê nhà
|
---|---|
Phí quản lý | Là phí chi trả cho việc bảo trì, quản lý các tiện ích chung như lối đi vào nhà chung cư (lối đi từ cổng vào), lối ra vào, thang bộ / thang máy, hành lang, kho chứa rác... Giá thị trường: 5%~10% tiền thuê nhà hàng tháng |
Phí công ích địa phương | Có thể phát sinh nếu địa phương có tổ chức hội khu dân cư Giá thị trường: 300 yên đến 1.000 yên |
Tiền sử dụng điện | Tiền sử dụng điện Giá thị trường : Trường hợp sống 1 người, trung bình hàng tháng tốn khoảng 4.000 yên. |
Tiền sử dụng nước | Tiền sử dụng nước Giá thị trường : Trường hợp sống 1 người, trung bình hàng tháng tốn khoảng 2.000 yên. |
Tiền sử dụng gas | Tiền sử dụng điện (Khí gas lắp đặt là một trong hai loại sau) Khí gas thành phố (nhiên liệu chính là khí thiên nhiên hóa lỏng LNG) * Giá thấp Giá thị trường : Trường hợp sống 1 người, trung bình hàng tháng tốn khoảng 1,500 yên. Khí gas propan (nhiên liệu chính là khí hóa lỏng LPG) * Giá cao Giá thị trường : Trường hợp sống 1 người, trung bình hàng tháng tốn khoảng 4,600 yên |
Phí Internet | Phí Internet: Chi phí kết nối Internet. Có trường hợp tính vào tiền thuê nhà. Giá thị trường : Miễn phí (đã bao gồm tiền thuê nhà) ~ Khoảng 5.000 yên |
Chi phí sửa chữa | Chi phí thay thế sàn và giấy dán tường, sửa chữa những hư hỏng, bụi bẩn để người tiếp theo đến ở. Nếu số tiền đặt cọc không đủ, sẽ phát sinh thêm phí, và nếu hợp đồng không có tiền đặt cọc thì có thể phải chịu toàn bộ số tiền sửa chữa. Giá thị trường : Trường hợp sống 1 người, tốn khoảng 50.000 đến 80.000 yên |
---|---|
Chi phí vệ sinh | Chi phí làm sạch căn nhà để người tiếp theo đến ở. Có thể bao gồm trong chi phí sửa chữa. Giá thị trường : Trường hợp sống 1 người, tốn khoảng 15.000 đến 40.000 yên |
Phí đổi chìa khóa | Chi phí để cho người tiếp theo đến ở một cách an toàn (đề phòng trộm cắp, xâm nhập của người ở trước). Có trường hợp người ở tiếp theo sẽ chi trả chi phí này. Giá thị trường : khoảng 15.000 đến 30.000 yên |
Ăn uống
* Tùy thuộc vào việc bạn đang ăn ở ngoài hoặc tự nấu ăn.
Cách tiết kiệm
- ・Khi đã tự quy định ngân sách hàng tháng, bạn nên sử dụng ngân sách đó riêng cho mỗi tuần.
- ・Giảm thiểu việc ăn uống ở ngoài và tự nấu ăn ở nhà.。
- ・Khi đi mua sắm, hãy chọn những thực phẩm có giá thấp như siêu thị thay vì mua ở cửa hàng tiện lợi.
Ngoài những thông tin trên, thông tin hữu ích được đăng trên trang web của Bộ Tư pháp Nhật Bản, vì vậy hãy sử dụng các trang web sau. (Có ký hiệu chuyển đổi ngôn ngữ)
[Trang web hỗ trợ cuộc sống người nước ngoài của Nhật Bản]
http://www.moj.go.jp/isa/support/portal/index.html
[Trang web hỗ trợ cuộc sống người nước ngoài của Nhật Bản]
http://www.moj.go.jp/isa/support/portal/index.html